Vụ hè thu năm 2021, toàn tỉnh sản xuất trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi, diện tích gieo sạ 18.019,5 ha, năng suất ước đạt 58 tạ/ ha, sản lượng thu được 104.513 tấn, giá bán tương đương với cùng kỳ các năm trước. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 nên các địa phương thực hiện giãn cách xã hội đã ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và thu hoạch của người dân; các thương lái khó khăn trong việc đi lại để thu mua giữa các địa phương nên quá trình tiêu thụ nông sản còn chậm.
Theo nhận định của Đài khí tượng thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, hiện tượng ENSO có khả năng chuyển sang trạng thái La Nina từ khoảng tháng 10/2021, duy trì cường độ yếu cho đến hết năm 2021 và đến đầu năm 2022. Tổng lượng mưa toàn tỉnh từ nửa cuối tháng 9-12/2021 ở mức cao hơn trung bình nhiều năm (TBNN) từ 20-40%. Nhiệt độ trung bình ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ. Mùa mưa lũ năm nay có thể kéo dài đến nữa đầu tháng 12, mực nước bình quân các tháng tại các sông cái Nha Trang từ thấp hơn đến xấp xỉ TBNN cùng kỳ, trên sông Dinh Ninh Hòa xấp xỉ đến cao hơn TBNN cùng kỳ.
Để chủ động chỉ đạo sản xuất, hạn chế những thiệt hại do những bất lợi của thời tiết và tác động của dịch bệnh COVID-19 đến sản xuất, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn một số nội dung cần quan tâm, chỉ đạo trong sản xuất năm 2022 như sau:
1.Rà soát, đánh giá tình hình cung ứng giống, vật tư nông nghiệp trên địa bàn
Các địa phương cần nhanh chóng rà soát, đánh giá tình hình cung ứng giống, vật tư nông nghiệp tại các hợp tác xã, cơ sở kinh doanh trên địa bàn trước vụ đông xuân. Trong trường hợp không đủ nguồn cung ứng giống, vật tư cần báo cáo ngay về Sở Nông nghiệp và PTNT trước vụ sản xuất để có giải pháp tháo gỡ khó khăn kịp thời.
2. Rà soát, khoanh vùng sản xuất và chuyển đổi cây trồng, mùa vụ.
Các địa phương cần rà soát diện tích gieo trồng lúa các vụ trong năm, chủ động cân đối nguồn nước tưới, khoanh vùng sản xuất, sản xuất tập trung theo từng vùng:
-Vùng chủ động vàantoàn về nguồn nước cần tiến hànhgieosạ tậptrungvào trà chính vụ, đầu tư thâmcanh cao,sử dụng các giống có năng suất, chất lượngcao, gieosạ đúng kế hoạch.
-Vùng ngập nướctrongmùa mưa ở vụ đông xuân, cầntheodõi diễn biến thời tiết, bố trí lịch xuống giốngsau 23/10âm lịch,khicó thời tiết tốt, mặt ruộng rút hết nước, sử dụng giống lúa ngắn ngày;
-Vùng cónguycơ thiếu nước tưới vào cuối vụ, cần xây dựng phương án chống hạn để chủ độngkhaithác sử dụng nguồn nước tiết kiệm, hiệu quả kết hợp với việc sử dụng giống ngắn ngày,gieosạ sớm hoặc chuyển đổisangcây trồng cạn ngắn ngày khác; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hạidohạn hán gâyra;
-Vùng không có khả năng tưới thực hiện chuyển đổi mùa vụ hoặc dừng sản xuất để tránh thiệt hạidonắng hạn.
3.Khuyến khích luâncanh, xenvụ với cây trồng cạn ngắn ngày trên đất trồng lúa chủ động tưới tiêu:
-Lúa đông xuân sớm-Bắp,rau,đậu các loại xuân hè-Lúa hèthu;
-Lúa đông xuân sớm-Lúa xuân hè-Bắp,rau,đậu các loại hèthu
4. Bố trí lịch thời vụ hợp lý để tránh các yếu tố bất thuận thời tiết và sâu bệnh:
-Vụ đông xuân tránh lúa trỗ vào thời điểm gió lạnh tiết Đại hàn(2021/01).
-Vụ hèthutránh lúa trỗ vào thời điểm gió khô nóng từ tiết Tiểu thử đến tiết Đại thử(7-8/7đến23-24/7).
a)Lịch thời vụgieosạ lúa năm2022cụ thể nhưsau:
Vụ sản xuất
|
Thời gian gieo sạ
|
Thời gian trỗ bông
|
Thời gian thu hoạch
|
- Lúa đông xuân:
|
|
|
|
- Giống ngắn ngày: thời gian
|
Từ 06/12/2021
|
Từ 12/2 đến
|
Từ 14/3 đến
|
sinh trưởng dưới 100 ngày
|
đến 25/12/2021
|
03/3/2022
|
02/4/2022
|
- Giống trung ngày: thời gian
|
Từ 01/12/2021
|
Từ 14/02 đến
|
Từ 16/3 đến
|
sinh trưởng trên 100 ngày.
|
đến 06/12/2021
|
19/2/2022
|
21/3/2022
|
|
Trà 1: từ 21/4
|
Từ 25/6
|
Từ 25/7 đến
|
- Lúa hè thu:
|
đến 30/4/2022
|
đến 04/7/2022
|
04/8/2022
|
Giống ngắn ngày: thời gian
|
Trà 2: 25/5
|
Từ 29/7
|
Từ 29/8 đến
|
sinh trưởng dưới 100 ngày.
|
đến 05/6/2022
|
đến 09/8/2022
|
08/9/2022
|
-Lúa thu đông:
|
|
|
|
+ Giống ngắn ngày: thời gian
|
Từ 05/10
|
Từ 15/12
|
Từ 15/01 đến
|
sinh trưởng dưới 100 ngày.
|
đến 15/10/2022
|
đến 25/12/2022
|
25/01/2023
|
b) Các vấn đề lưu ýkhibố trí thời vụ
-Trên một cánh đồng cần bố trí cơ cấu giống lúa với tỷ lệ hợp lý, mỗi giống lúa không quá30%diện tích, chỉ đạogieosạ tậptrungđể tránh các đợtcaođiểm phátsinhsâu bệnh hại và dễ điều tiết nước tưới,thuhoạch cơ giới thuận lợi.
-Những vùng không chủ động nước tưới (dựa vào nước trời) tùytheođiều kiện cụ thể mỗi vùng để bố trígieosạ phù hợp, tận dụng nguồn nướcsaumùa mưa; vùng sử dụng nguồn nước tưới từ các đập dâng và hồ chứa nhỏ cầnchiadiện tích sản xuất vụ hèthuthànhhaitràtheohướng dẫn, diện tích thường bị hạn cuối vụ có thểgieotrước lịch thời vụ hướng dẫn7ngày; vùng trũng tùy điều kiện cụ thể, nước rút đến đâugieosạ đến đó.
-Riêng các huyện, thành phố phíanamcủa tỉnh, ít bị ảnh hưởng của gió nóngtrongvụ hèthuthì có thểgieosạ lúa tậptrungtừ10/5đến25/5ở vùng chủ động nước.
5. Cơ cấu giống
a)Vụ đông xuân:
-Giống chủ lực:ML48, ML 202, ML214; OM4900.
-Giống bổsung: TH41, TH6, OM7347, OM6976,Đài thơm8.Các huyện, thị xã phía bắc đưa thêm giốngIR17494;các huyện, thành phố phíanamđưa thêm giốngVD20vào cơ giống bổsungvụ đông xuân2021-2022.
b)Vụ hè thu:
-Giống chủ lực:ML48, ML 202, ML214, OM4900.
-Giống bổsung: TH41,TH6, OM7347, OM6976,Đài thơm8.
c)Vụ mùa: ML202, ML48, TH41
d)Vùng chuyển đổi cây trồng, luân canh, tăng vụ, sản xuất cây trồng cạn ngắn ngày, hướng dẫn cho nông dân chọn sử dụng giống: Đậu xanh: HL89-E3, ĐX208, đậu phộng: L14, LDH01, HL2; bắp lai: LVN61, LVN 10, PAC339 và một số giống bắp nếp: VN2, VN6, Nếp lai 556.
6. Một số giải pháp kỹ thuật
a)Các địa phương vận động nông dân vệsinhđồng ruộng,tubổ, nạo vét kênh mương, triểnkhailàm đất sớm, cày phơi ải ở vụ hèthu,bón vôi cải tạo đất đối với những chân ruộng bịchua,phèn; tổ chứcchonông dânraquân diệt chuột đồng loạt, áp dụng tổng hợp các biện pháp thủ công,sinhhọc và hóa học.
b)Khuyến cáo, vận động nông dân sử dụng các giống lúa cấp xác nhận, lượng giống sử dụng mức100-120kg/ha;áp dụng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp, hạn chếphunthuốc trừ sâuchocây lúa trước45ngày nhằm tiết kiệmchiphí sản xuất, bảo vệ môi trường, nângcaohiệu quả sản xuất lúa.Tăng cường sử dụng giống lúa ngắn ngày có thờigian sinhtrưởng dưới100ngày, giống lúa thuần năng suấtcao,chất lượng tốt, kháng sâu bệnh, chịu hạn để rút ngắn thời vụ, tránh thiêntai dohạn hán, lũ lụt, tăng hiệu quả trên đơn vị diện tích; nhất là ở những chân ruộng sản xuất3vụ/năm.
c)Cầngieosạ tậptrung theotừngkhuvực, từng cánh đồng để rút ngắn thờigian gieosạ và tiết kiệm lượng nước tưới.
d) Trongquá trình sản xuất,thuhoạch, vận chuyển nông sản cần hướng dẫn nông dân đảm bảo các biện pháp phòng chống dịch bệnhCOVID-19 theonguyên tắc“antoàn mới sản xuất, sản xuất phảiantoàn”.
nguồn: http://snnptnt.khanhhoa.gov.vn/